Chia sẻ tài liệu, kiến thức Luật học

Hạnh phúc là cho đi những gì mình có.

Kiến thức, kinh nghiệp học Luật

Vì sự phát triển nền Tư pháp nước nhà .

Tổng số lượt xem trang

Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2015

Toàn bộ điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014 (3)

Bloghoanglaw phân tích, tổng hợp toàn bộ điểm mới Luật Doanh nghiệp 2104 (phần 3)


Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014

11.  Sửa đổi các nội dung về chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp (Điều 11 Luật doanh nghiệp 2014)

Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau:

- Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông.


- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác.

- Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty.

- Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp.

- Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán.

- Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;

- Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu trên tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

12. Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp (Điều 12 Luật doanh nghiệp 2014)

Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của:


- Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

- Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014


13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014)

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

- Trường hợp hết thời hạn ủy quyền quy định trên mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau:

Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014




+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp.

+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.


- Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014


14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Điều 14 Luật doanh nghiệp 2014)


- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ nêu trên.

15. Quy định cụ thể về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức (Điều 15 Luật doanh nghiệp 2014)

- Phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.

- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

+ Tổ chức là thành viên công ty TNHH 02 thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

+ Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.


- Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
- Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông.

+ Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền.
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền.

+ Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền.

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.


- Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.

+ Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác.

+ Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

(Còn phần sau)
hoanglaw

Quyền im lặng khi được công nhận trong Tố tụng hình sự

Quan điểm của Blog hoanglaw về lợi ích của Quyền im lặng và việc ghi âm, ghi hình khi được quy định trong Tố tụng hình sự.

Quyền im lặng khi được công nhận trong Bộ luật Tố tụng hình sự không những chống được oan sai cho bị can, bị cáo, người bị tạm giam, tạm giữ mà còn có thể giải oan cho Cơ quan điều tra và đội ngũ Luật sư.
Quyền im lặng Bộ luật Tố tụng hình sự

Vậy Quyền im lặng là gì? Tại sao quy định Quyền im lặng lại giải oan cho Cơ quan điều tra và Luật sư?

Quyền im lặng không có nghĩa là không nói gì khi cơ quan điều tra hỏi cung, lấy lời khai mà phải hiểu là không đưa ra lời khai chống lại mình, thực hiện quyền được bào chữa như Hiến pháp 2013 quy định.

Nguyên tắc của tố tụng là trọng chứng hơn trọng cung nhưng thực tế ở nước ta lại ngược lại. Từ lời cung mới đi tìm chứng rồi buộc tội. Vì vậy, việc sớm quy định Quyền im lặng vào Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung) là đòi hỏi thực tiễn khách quan giúp nâng cao nghiệp vụ của Điều tra viên cũng như làm giảm tỉ lệ án oan sai.

Hiện nay, Cơ quan điều tra và Luật sư đang bị “oan” vì khi chứng cứ chưa rõ, ra tòa bị cáo nói do Cơ quan điều tra ép cung, bức cung, nhục hình ... có khi lại bảo Luật sư tư vấn phản cung. Vì vậy, việc đưa Quyền im lặng vào Bộ luật tố tụng hình sự không những tránh oan sai cho bị can, bị cáo mà kể cả Điều tra viên cũng như Luật sư sẽ không bị mang “tiếng oan”.

Quy định Quyền im lặng vào Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung) là một vấn đề, vấn đề quan trọng không kém là làm sao để người dân hiểu lúc nào mình có quyền im lặng, lúc nào họ phải nói. Nếu không giải thích rõ quy định về Quyền im lặng, khi bị bắt nghi can không chịu nói thì cũng bất cập.

Song song với việc công nhận Quyền im lặng vào Luật thì không được coi việc người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không khai báo là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền có Luật sư để hỗ trợ pháp lý nói chung và hỗ trợ khi khai báo nói riêng. Khi người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có Luật sư thì việc lấy lời khai phải có mặt Luật sư. Trong trường hợp lời khai nhận tội của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vi phạm các quy định trên không có giá trị pháp lý.

                                               Quyền im lặng Bộ luật Tố tụng hình sự

Quy định việc ghi âm, ghi hình trong Tố tụng hình sự?

Liên quan đến quy định việc ghi âm, ghi hình trong hoạt động hỏi cung, lấy lời khai người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo thì chúng tôi cho rằng: Nếu ghi âm, ghi hình trong hoạt động hỏi cung, lấy lời khai là việc ghi nhận chứng cứ do chính Điều tra viên thực hiện thì việc giám sát gần như không có ý nghĩa. Để đảm bảo tính công khai, minh bạch của việc ghi âm, ghi hình, ngoài việc phải đọc cho bị can nghe lại biên bản hỏi cung thì Điều tra viên còn phải mở lại băng ghi âm, ghi hình hoạt động hỏi cung cho bị can nghe, xem lại, công nhận đúng và ký vào biên bản xác nhận.

Việc ghi âm, ghi hình khi hỏi cung, lấy lời khai chỉ nên tiến hành đối với những trường hợp bị can kêu oan, không nhận tội hoặc các bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Vì chi phí cho việc lắp đặt thiết bị kỹ thuật cũng như lưu trữ dữ liệu là rất lớn, đồng thời hàng năm có hàng trăm nghìn người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo, việc hỏi cung, lấy lời khai cũng phải tiến hành hơn hai lần đối với một người.

Vì sự phát triển của nền Tư pháp nước nhà trong đó có việc giảm tỉ lệ án oan sai, tránh “tiếng oan” cho Cơ quan điều tra cũng như đội ngũ Luật sư thì việc quy định Quyền im lặng cũng như việc ghi âm, ghi hình trong hoạt động hỏi cung, lấy lời khai vào Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung) là hoàn toàn cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Hoanglaw

Thứ Năm, 17 tháng 9, 2015

Toàn bộ điểm mới Luật Doanh nghiệp (phần 2)

Bloghoanglaw tổng hợp, phân tích điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014 (phần 2)

Điểm mới Luật Doanh nghiệp

6/ Cụ thể hóa quy định tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp (Điều 6 Luật doanh nghiệp 2014)

Doanh nghiệp phải tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này.

7/ Sửa đổi một số nội dung về quyền của doanh nghiệp (Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014)

- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định pháp luật.

- Tham gia tố tụng theo quy định pháp luật.

Điểm mới Luật Doanh nghiệp

8/ Sửa đổi, bổ sung các nghĩa vụ của doanh nghiệp (Điều 8 Luật doanh nghiệp 2014)

- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định pháp luật về kế toán, thống kê.

- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.

- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo pháp luật lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định pháp luật.

- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

- Tuân thủ quy định pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.

- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Điểm mới Luật Doanh nghiệp

9/ Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích (Điều 9 Luật doanh nghiệp 2014)

(Trước đây quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích)

- Bao gồm quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.

- Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.

- Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.

Điểm mới Luật Doanh nghiệp

10/ Quy định mới về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội (Điều 10 Luật doanh nghiệp 2014)

- Tiêu chí:
     + Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
     + Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
     + Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.

- Quyền và nghĩa vụ:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ trên, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau:
     
 + Duy trì mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng và điều kiện là sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật.
    
  + Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định pháp luật.
  
    + Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

    + Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.
  
   + Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
(Còn tiếp phần sau)
Hoanglaw

Thứ Tư, 16 tháng 9, 2015

Tiêu chuẩn tuyển công dân vào Công an nhân dân

Blog hoanglaw giới thiệu tới bạn đọc tiêu chuẩn để công dân được tuyển chọn vào Công an nhân dân.

1. Khoản 1, Điều 41, Thông tư 30/2009/TT BCA quy định đối tượng tuyển chọn bao gồm:



Tiêu chuẩn tuyển công dân vào Công an nhân dân

“a) Cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (trong biên chế) ở các bộ, ngành, sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề.
Tuyển chọn công dân làm lái xe, vệ sinh, phục vụ buồng bàn các đồng chí Lãnh đạo … (không thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư số 16/2007/TT-BCA(X13) ngày 11 tháng 9 năm 2007 của Bộ hướng dẫn sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân) thì có thể tuyển trình độ sơ cấp nghề.

c) Cán bộ và học sinh dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (theo địa danh đã quy định).

d) Hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn đã đủ 3 năm, trong 3 năm phục vụ tại ngũ đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên.”


2. Khoản 2, Điều 4, Thông tư 30/2009/TT-BCA, Thông tư của Bộ Công an quy định tuyển chọn công dân vào ngành công an có quy định về Tiêu chuẩn tuyển chọn như sau:

a) Tiêu chuẩn chính trị

- Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, có lý lịch bản thân và gia đình rõ ràng, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đối với cán bộ, học sinh dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có thể tuyển thanh niên ưu tú, đủ điều kiện để kết nạp vào Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Công dân có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ, tốt nghiệp đại học hệ chính quy hạng giỏi, xuất sắc có thể tuyển những người chưa là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc chưa là đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Đảm bảo các quy định cụ thể khác của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Tiêu chuẩn tuyển công dân vào Công an nhân dân

b) Phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.

c) Trình độ học vấn

Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học bổ túc
Tuyển chọn công dân làm lái xe, vệ sinh, phục vụ buồng bàn các đồng chí Lãnh đạo … (không thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư số 16/2007/TT-BCA(X13) ngày 11 tháng 9 năm 2007 của Bộ hướng dẫn sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân) ở các tỉnh phía Nam (Từ Quảng Trị trở vào); cán bộ, học sinh dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tuyển bố trí tại địa bàn có thể tuyển những người tốt nghiệp phổ thông cơ sở.


d) Trình độ khoa học kỹ thuật


- Công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề loại hình đào tạo tập trung chính quy, hạng tốt nghiệp trung bình khá trở lên.

- Những địa bàn có nguồn tuyển khó khăn như:

+ Các tỉnh phía Nam (từ Quảng Trị trở vào), trừ đối tượng có hộ khẩu thường trú ở thành phố, thị xã;

+ Khu vực miền núi, vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo của các tỉnh phía Bắc (các đối tượng tuyển tự nguyện cam kết công tác tại địa bàn này thời gian tối thiểu 10 năm kể từ khi có quyết định tuyển chọn);
Có thể tuyển công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề ở các loại hình đào tạo, hạng tốt nghiệp trung bình.
Tiêu chuẩn tuyển Công an nhân dân

đ) Tuổi đời:

Tuổi đời từ 18 đến 30 (tính đến ngày quyết định tuyển chọn), các trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy hạng gỏi, xuất sắc, trình độ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II có thể tuyển đến 35 tuổi, có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, trình độ Tiến sỹ có thể tuyển đến 45 tuổi, trường hợp đặc biệt có độ tuổi cao hơn do Bộ trưởng quyết định.

e) Sức khỏe

Bảo đảm tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn cán bộ theo quy định của Bộ; thể hình, thể trạng cân đối giữa chiều cao và cân nặng, không dị hình, dị dạng, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma túy và các chất gây nghiện; đạt các tiêu chuẩn về chiều cao, thị lực như sau:

- Chiều cao

Đối với nam: Cao từ 1,64m đến 1,80m; nặng từ 48 kg đến 75kg
+ Đối với nữ: Cao từ 1,58m đến 1,72m; nặng từ 45 kg đến 57 kg.

(Học sinh khu vực I được hạ thấp 02 cm chiều cao và 02 kg cân nặng theo từng giới)

- Thị lực:
Thị lực không kính: mỗi mắt đạt 9-10/10, tổng thị lực 2 mắt có thể đạt từ 19 – 20/10.
Tuyển công dân có trình độ khoa học kỹ thuật để làm công tác khoa học kỹ thuật được đào tạo, cụ thể là: Kỹ thuật nghiệp vụ I, Kỹ thuật nghiệp vụ II, Kỹ thuật hình sự, Thông tin, Cơ yếu, Tin học; làm công tác hành chính: đánh máy, văn thư lưu trữ, thông tin thư viện; làm công tác y tế: bác sỹ, y sỹ, dược sỹ; làm công tác giảng dạy: giáo viên, giảng viên; làm công tác báo chí, xuất bản, nghiên cứu khoa học; làm công tác quản lý xây dựng cơ bản (kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư); các chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành, công dân có đủ sức khỏe công tác lâu dài, riêng chiều cao có thể thấp hơn quy định trên nhưng không được thấp dưới 1m58 đối với Nam; 1m54 đối với Nữ; thị lực có thể mang kính cận, viễn thị không quá 3 điốp đạt tổng thị hai mắt từ 19-20/10 (trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định).


                               Tiêu chuẩn tuyển công dân vào Công an nhân dân

g) Năng khiếu

Công dân được tuyển chọn để bố trí ở những đơn vị làm công tác nghiệp vụ công an phải là người bình tĩnh, nhạy cảm, nhanh nhẹn, có trí nhớ tốt, có các tiêu chuẩn cần thiết về năng khiếu Công an do các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục … trực thuộc Bộ trưởng quy định đối với hệ lực lượng.
Trong các văn bản pháp luật hiện hành không quy định rõ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức cũng như lý lịch gia đình và bản thân cụ thể như thế nào thì đủ điều kiện để thi vào khối ngành này. Các quy định cụ thể có thể nằm trong các văn bản lưu hành nội bộ, không công khai.
  

Thủ tục hồ sơ tham dự tuyển chọn (Điều 5)

Công dân dự tuyển chọn vào Công an nhân dân phải nộp cho Cơ quan Công an (nơi thông báo tuyển) những giấy tờ sau:

1. Đơn tự nguyện phục vụ lâu dài trong Công an nhân dân

2. Giấy khai sinh (nếu bản sao phải có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công chứng).

3. Bản lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Công an có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn nơi cư trú) hoặc của cơ quan nơi công tác, có ảnh kiểu chứng minh nhân dân cỡ 4x6 cm đóng dấu giáp lai.

4. Các văn bằng chứng chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật (theo nhu cầu cần tuyển), nếu bản sao phải có công chứng.

5. Giấy chứng nhận đoàn viên, đảng viên (nếu là đoàn viên, đảng viên).

6. Giấy chứng nhận sửa khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp, Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

7. Các giấy tờ chứng nhận con thương binh, liệt sỹ; con Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động … (nếu có).

8. Nếu là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan quân đội nhân dân chuyển ngành, phải có nhận xét cán bộ (về phẩm chất, đạo đức, trình độ chuyên môn …) trong thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị. Nếu là công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề phải có bản sao học bạ hoặc bảng ghi kết quả học tập.

Link tải Thủ tục tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
 Hoanglaw

Thứ Ba, 15 tháng 9, 2015

Toàn bộ điểm mới Luật doanh nghiệp 2014

Bloghoanglaw tổng hợp, phân tích toàn bộ điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014.

Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2015. Luật mới ra đời phá bỏ những rào cản, vướng mắc với những cơ chế thông thoáng hơn cho các Doanh nghiệp trong quá trình phát triển theo xu thế toàn cầu hoá.
Bài viết sau là phần 1 của loạt bài “1tổng hợp các điểm mới của Luật doanh nghiệp 2014”.

Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014

1. Luật Doanh nghiệp 2014 mở rộng phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Luật doanh nghiệp 2014)

Quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty.

2. Mở rộng đối tượng áp dụng (Điều 2 Luật doanh nghiệp 2014)


  • Các doanh nghiệp;
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

3. Không còn quy định về việc áp dụng Điều ước quốc tế (Điều 3 Luật doanh nghiệp 2014)

Quy định về việc áp dụng Luật doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành như sau:
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.
Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014

4. Sửa đổi, bổ sung phần giải thích từ ngữ (Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014)


  • Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.
  • Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
  • Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
  • Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
  • Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
  • Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
  • Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
  • Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (trước đây Nhà nước chỉ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì doanh nghiệp đó đã trở thành doanh nghiệp nhà nước).
  • Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
  • Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
  • Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
  • Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
  • Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

Luật Doanh nghiệp 2014
- Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;

- Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;

- Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;

- Người quản lý doanh nghiệp;

- Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

- Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

- Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;

- Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

  • Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
  • Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
  • Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
  • Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
  • Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
  • Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
  • Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
  • Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
  • Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
  • Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam.
  • Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

5. Sửa đổi nội dung bảo đảm của Nhà nước với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp (Điều 5 Luật doanh nghiệp 2014)


Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Hoanglaw

Những điểm mới nổi bật Luật Doanh nghiệp 2014

Blog hoanglaw phân tích các điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2014.

Luật Doanh nghiệp 2014 đã có hiệu lực kể từ 01/7/2015 với nhiều điểm mới. Luật Doanh nghiệp đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới phù hợp với tình hình thực tế, tháo gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.



Điểm mới Luật Doanh nghiệp 2014

1. Quy định Con dấu của doanh nghiệp

Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Thay vì phải đăng ký với cơ quan công an như luật cũ, doanh nghiệp chỉ cần thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Quy định này giúp doanh nghiệp đỡ phiền hà, tốn kém về chi phí, thời gian và phù hợp với xu thế chung của thế giới.

2. Quy định về Đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

a. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Khoản 2 Điều 27 và khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thời hạn để cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (Luật Doanh nghiệp 2005 là 5 ngày).

b. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 4 nội dung chính là:

  •         Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
  •         Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  •       Thông tin chi tiết nhân thân của cá nhân là người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, thành viên công ty và thông tin của thành viên tổ chức;
  •         Vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ nội dung ngành, nghề kinh doanh; bỏ việc xác định vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề. Điều này đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013. Đồng thời, khi có sự thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ phải thông bảo với cơ quan đăng ký kinh doanh để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới như luật cũ. Điều này giúp cho các doanh nghiệp không phải mất thời gian và thủ tục để chờ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh.


Điểm mới Luật Doanh nghiệp

3. Quy định Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông công ty

Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết là cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành. Đồng thời, Luật quy định về thành viên hội đồng quản trị độc lập, không tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp Chủ tịch hội đồng quản trị.
Các quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo đúng kế hoạch của doanh nghiệp, tránh tình trạng phải triệu tập lần thứ 2, lần thứ 3 do không đủ điều kiện.

4. Quy định Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 qui định hoàn toàn mới về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền có nhiều người đại diện theo pháp luật. “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền”.

5. Qui định mới về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài:

Cùng với Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2014 đã qui định về vấn đề nhà đầu tư nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2014. Khác với trước đây Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài.

6. Quy định Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp

Điều 194, 195 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các công ty có thể hợp nhất, sáp nhập vào nhau để tạo thành một công ty mới mà không bắt buộc phải là “công ty cùng loại” như quy định tại luật cũ. Quy định này là sự đổi mới quan trọng góp phần thúc đẩy thị trường mua bán doanh nghiệp đang hết sức sôi động hiện nay.

Luật Doanh nghiệp 2014 đã bãi bỏ nhiều điều khoản thiếu tính thực thi và cản trở hoạt động của doanh nghiệp như: đăng ký danh sách cổ đông nắm giữ 5% vốn điều lệ công ty cổ phần, hoặc bãi bỏ việc gây cản trở cho hoạt động của Doanh nghiệp như cấm một người đã làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần không được làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) các loại hình doanh nghiệp khác.

Hoanglaw